Câu hỏi:
Thưa Luật sư, bố mẹ tôi có mảnh đất diện tích 300m2 sử dụng từ năm 1988, đến 2002 thì có đăng ký tại sổ địa chính của xã mang tên bố toi với loại đất là đất vườn, nhưng vì có tranh chấp với Công ty A nên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cả thôn của tôi có hơn 20 hộ nhưng tất cả đất của các hộ này đều nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Công ty A). Năm 2008 bố mẹ làm nhà cho hai vợ chồng chúng tôi, sau đó tranh chấp cũng được giải quyết, UBND tỉnh trao trả toàn bộ đất đai cho các hộ gia đình, trong đó có mảnh đất của gia đình tôi. Đất vườn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng có được xây nhà không? Đất vườn này có được chuyển đổi thành đất ở không? Nếu được thì phải nộp tiền sử dụng đất như thế nào?
Trả lời cho câu hỏi này:
Pháp luật về đất đai hiện hành quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở như sau:
- Đất vườn, ao liền kề với đất ở là diện tích đất nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư và được xác định là đất nông nghiệp, chưa được công nhận là đất ở khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp Giấy chứng nhận.
- Đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư là diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét cấp Giấy chứng nhận, nằm trong phạm vi khu dân cư đã được xác định ranh giới.
Điều 37 Luật Đất đai năm 2003 quy định, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Theo Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, điều kiện để UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“- Hộ gia đình, cá nhân có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở.
- Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải là người chấp hành đúng pháp luật đất đai ở địa phương, được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận và có văn bản cam kết chấp hành đúng pháp luật đất đai ở địa phương. Nộp đủ nghĩa vụ tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng không thuộc khu vực phải thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 134 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP quy định, đối với hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định sô 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, khi được UBND quận, huyện, thị xã quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như sau:
- Chuyển từ đất vườn, ao liền kề sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
- Trường hợp thửa đất nông nghiệp có nguồn gốc là đất vườn, ao liền kề được hình thành từ việc chia tách thửa đất, khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính: thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
Gía đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của đất sau khi chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Gía đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND Cấp tỉnh.